Theo Danh lục đỏ các loài bị đe dọa của Hiệp hội quốc tế về bảo tồn thiên nhiên
(gọi tắt là Danh lục đỏ IUCN)
Danh lục đỏ IUCN cung cấp các thông tin về vị trí phân loại, tình trạng bảo tồn và sự phân bố của các taxon động vật và thực vật đã được các chuyên gia xem xét đánh giá. Hệ thống các bậc và các tiêu chí đánh giá đã được thiết kế để xác định một cách tương đối chính xác nguy cơ tuyệt chủng của các taxon.
Các mức nguy cơ tuyệt chủng toàn cầu được Danh lục đỏ IUCN năm 2008 xếp hạng như sau:
– EX: Mức đã tuyệt chủng không còn cá thể nào tồn tại
– EW: Mức tuyệt chủng ngoài thiên nhiên, tồn tại trong điều kiện nuôi nhốt theo phân loại về nguy cơ đe dọa tuyệt chủng loài của IUCN.
– CR: Mức rất nguy cấp theo phân loại về nguy cơ đe dọa tuyệt chủng loài của IUCN.
– EN: Mức nguy cấp theo phân loại về nguy cơ đe dọa tuyệt chủng loài của IUCN.
– VU: Mức sẽ nguy cấp theo phân loại về nguy cơ đe dọa tuyệt chủng loài của IUCN.
– NT: Mức gần nguy cấp theo phân loại về nguy cơ đe dọa tuyệt chủng loài của IUCN.
– LC: Mức ít lo ngại theo phân loại về nguy cơ đe dọa tuyệt chủng loài của IUCN.
– DD: Mức thiếu dẫn liệu theo phân loại về nguy cơ đe dọa tuyệt chủng loài của IUCN.
– NE: Mức không đánh theo phân loại về nguy cơ đe dọa tuyệt chủng loài của IUCN
Theo Sách Đỏ Việt Nam
(Phiên bản 2.2, 1994 của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN)
Các tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá nguy cơ tuyệt chủng của các loài, các thứ hạng về mức độ đe dọa tuyệt chủng của sinh vật hoang dã:
Tiêu chuẩn Thứ hạng | Nguy cơ tuyệt chủng | (A) Suy giảm số lượng quần thể/10 năm | (B) Khu vực phân bố/nơi cư trú (km2) | (C) Số cá thể trong quần thể |
Tuyệt chủng-EX | Không còn cá thể nào tồn tại | – | – | – |
Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên-EW | Chỉ còn tồn tại trong điều kiện nuôi nhốt | – | – | – |
Rất nguy cấp-CR | Cực kỳ lớn | ≥80% | <100/10 | <250 |
Nguy cấp-EN | Rất lớn | ≥50% | <5000/500 | <2500 |
Sẽ nguy cấp-VU | Lớn | ≥20% | <20.000/2000 | <10.000 |
Nơi cư trú: Vị trí, địa điểm cư trú của một quần thể trong vùng phân bố địa lý hay nơi sống của loài.
Khu vực phân bố: Là vùng mà trên đó một loài chiếm cứ (có sự xuất hiện của loài).
Các mức độ đe dọa tuyệt chủng được hiểu như sau: (theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007)
– Tuyệt chủng (Extinct-EX): một taxon được coi là tuyệt chủng khi không còn nghi ngờ là cá thể cuối cùng của taxon đó đã chết.
– Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên (Extinct in the wild-EW): một taxon được coi là tuyệt chủng ngoài thiên nhiên khi chỉ còn thấy trong điều kiện gây trồng, nuôi nhốt hoặc chỉ là một (hoặc nhiều) quần thể đã tự nhiên hóa trở lại bên ngoài vùng phân bố cũ.
– Rất nguy cấp (Critically endangered-CR): một taxon được coi là rất nguy cấp khi đang đứng trước một nguy cơ cực kỳ lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong một tương lai trước mắt.
– Nguy cấp (Endangered-EN): một taxon được coi là nguy cấp khi chưa phải là rất nguy cấp nhưng đang đứng trước một nguy cơ rất lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong một tương lai gần.
– Sẽ nguy cấp (Vulnerable-VU): một taxon được coi là sẽ nguy cấp khi chưa phải là rất nguy cấp hoặc nguy cấp nhưng đang đứng trước một nguy cơ lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong một tương lai tương đối gần.
Ảnh | Tên | Mô Tả Ngắn | Nhóm | Loài | Lớp | |
---|---|---|---|---|---|---|
Họ cá voi mõm khoằm – Ziphiidae | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Họ cá voi lưng gù – Balaenopteridae | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Họ cá heo nước ngọt - Platanistidae | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Họ cá heo chuột - Phocoenidae | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Họ cá heo biển - Delphinidae | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá trèo đồi - Channa asiatica (Linnaeus, 1758) | Đặc điểm nhận dạng ch&iac.. |
NHÓM CÁC LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT | I | LC | Xem Chi Tiết | |
Cá vồ cờ - Pangasius sanitwongsei Smith, 1931 | | |||||
Cá trữ (cá lợ trữ ) - Laichowcypris dai Hảo & Hoa, 1969 | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá trốc - Acrossocheilus annamensis (Pellegrin & Chevey, 1936) | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá trê trắng - Clarias batrachus Linnaeus, 1758 | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá sóc (cá trà sóc, cá chài sóc) - Probarbus jullieni Sauvage, 1880 | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá tra dầu (cá hạt, cá dầu) - Pangasianodon gigas Chevey, 1931 | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá thơm - Plecoglossus altivelis (Temminck & Schlegel, 1846) | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá thát lát khổng lồ - Chitala lopis (Bleeker, 1851) | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá thái hổ - Datnioides pulcher (Kottelat, 1998) | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá sủ - Boesemania microlepis Bleeker, 1858 | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá sơn đài (cá trèn dốc) - Ompok miostoma (Vaillant, 1902) | | |||||
Cá sỉnh gai - Onychostoma laticeps Günther, 1896 | | |||||
Cá sỉnh - Onvchostoma gerlachi Peters, 1881 | Đặc điểm nhận dạng
| |||||
Cá rầm xanh (cá lòa, cá ních) - Bangana lemassoni (Pellegrin & Chevey, 1936) | Đặc điểm nhận dạng
|